- Bài thơ “Đọc Tiểu Thanh kí” thể hiện cảm xúc của tác giả Nguyễn Du về số phận bất hạnh của những người phụ nữ sở hữu tài văn chương trong xã hội phong kiến. Các em sẽ được tìm hiểu trước nghệ thuật và nội dung thông qua việc soạn những câu hỏi trong bài Đọc Tiểu Thanh kí trong chương trình Ngữ Văn 11. Cùng tham khảo với VUIHOC ngay nhé!
- Soạn bài Độc Tiểu Thanh kí sách Cánh diều
- 1.1 Trả lời câu hỏi phần đọc hiểu
- Câu 1: “Son phấn”, “văn chương” là để nói về điều gì ở nhân vật Tiểu Thanh?
- Phương pháp giải:
- Đọc kỹ chú thích để nắm được nghĩa.
- Lời giải chi tiết:
- "Son phấn", "văn chương" có ý nghĩa nói Tiểu Thanh là một cô gái vô cùng xinh đẹp, có tài hoa nhưng vô cùng bạc mệnh.
- Câu 2: Chú ý nghệ thuật đối ở hai câu thực và hai câu luận.
- Phương pháp giải:
- Đọc kỹ 4 câu thơ giữa và xác định nghệ thuật đối.
- Lời giải chi tiết:
- “Son phấn” với “văn chương”
- “vẫn hận” với “còn vương”
- “Nỗi hờn” với “cái án”
- → Việc sử dụng phép đối ở trong những câu thơ thực và luận thể hiện được cái tài và cái sắc đi kèm theo số phận bi thảm và đau khổ.
- 1.2 Trả lời câu hỏi cuối bài
- Câu 1 trang 48 SGK Văn 11/1 Cánh diều
- Ngoài kết cấu đề, thực, luận, kết trong thơ Đường luật, bài Đọc Tiểu Thanh kí còn có thể phân chia theo kết cấu gồm hai phần (bốn câu thơ trên với bốn câu thơ dưới) được hay không? Tại sao?
- Phương pháp giải:
- Đọc lại toàn bộ bài sau đó xem xét về nội dung.
- Lời giải chi tiết:
- Bài Đọc Tiểu Thanh kí có thể được phân chia theo kết cấu gồm hai phần (bốn câu thơ trên với bốn câu thơ dưới) được. Do nội dung giữa những câu đề và câu thực vô cùng gần nhau, nội dung của câu luận và câu kết cũng gần nhau như vậy.
- 4 câu đầu: Thể hiện nỗi xót thương về phận bi thương và uất hận của nhân vật Tiểu Thanh.
- 4 câu sau: Thể hiện niềm suy tư cùng mối đồng cảm với nhân vật Tiểu Thanh và với chính bản thân mình của Nguyễn Du.
- Câu 2 trang 48 SGK Văn 11/1 Cánh diều
- Qua hai câu thơ: “Son phấn có thần chôn vẫn hận,/Văn chương không mệnh đốt còn vương.” em hiểu như thế nào về số phận Tiểu Thanh cùng với tình cảm, thái độ của tác giả?
- Phương pháp giải:
- Đọc kỹ phần chú thích sau đó xem phần dịch nghĩa để nắm được tình cảm và thái độ.
- Lời giải chi tiết:
- "Son phấn": Là đồ vật dùng để trang điểm của phụ nữ, tượng trưng cho sắc đẹp và vẻ đẹp của người phụ nữ. Ở đây được hiểu theo nghĩa Tiểu Thanh rất xinh đẹp.
- "Văn chương": Là biểu tượng của tài năng.
- → Tiểu Thanh là một người con gái vừa xinh đẹp lại tài hoa.
- "hận, vương": Nhằm diễn đạt cảm xúc.
- “Chôn”, “đốt”: động từ cụ thể hóa lên sự ghen ghét và sự vùi dập rất phũ phàng của người vợ cả đối với nhân vật Tiểu Thanh.
- → Tiểu Thanh là một người con gái vừa xinh đẹp lại tài hoa nhưng lại bị chôn vùi bằng chính những điều như thế, bị hại bởi sự ghen tuông của người vợ cả.
- → Gợi lại cuộc đời và số phận bi thương của Tiểu Thanh, ca ngợi, khẳng định tài sắc của Tiểu Thanh đồng thời xót xa cho số phận bi thảm của nàng - cái nhìn nhân đạo mới mẻ, tiến bộ.
- Câu 3 trang 48 SGK Văn 11/1 Cánh diều
- Vì sao nhà thơ lại tự nhận mình là người cùng hội với người “phong lưu” thanh lịch và tài hoa nhưng mang một nỗi oan lạ lùng? Qua đó, em hiểu được gì về Nguyễn Du?
- Phương pháp giải:
- Xem lại toàn bộ cuộc đời của Nguyễn Du để biết được nỗi lòng.
- Lời giải chi tiết:
- Tiểu Thanh nàng vừa có tài lại vừa có sắc nhưng mệnh bạc, bị đày đọa đến chết trong tủi cực. Nguyễn Du cũng như thế, ông là một người vô cùng tài hoa nhưng phải sống trong một thời kỳ loạn lạc, cuộc đời ông chỉ toàn những thăng trầm và biến cố. Nguyễn Du là một người có trái tim nhân đạo, mỗi tác phẩm của ông đều nêu lên một hiện thực xã hội. Trái tim nhân đạo của đại thi hào đã được thể hiện ở lòng thương người cùng với niềm tự thương. Nguyễn Du hướng tới những số phận đau khổ và bất hạnh với niềm cảm thông sâu sắc. Đó cũng chính là lý do nhà thơ tự coi mình là người cùng hội với người “phong lưu” thanh lịch và tài hoa nhưng lại mang một nỗi oan lạ lùng.
- Câu 4 trang 48 SGK Văn 11/1 Cánh diều
- Phân tích vai trò của nghệ thuật đối của bài thơ.
- Phương pháp giải:
- Xác định phép đối sau đó phân tích vai trò về nội dung và nghệ thuật.
- Lời giải chi tiết:
- Trong tác phẩm Đọc Tiểu Thanh kí, Nguyễn Du đã sử dụng vô cùng tài tình phép đối cùng khả năng thống nhất các hình ảnh đối lập trong hình ảnh và ngôn ngữ:
- Cảnh đẹp >< gò hoang
- → Đối lập giữa quá khứ với hiện tại nhằm nhấn mạnh về sự hoang tàn của cảnh vật ở đây, vốn từng vô cùng xinh đẹp nhưng giờ lại héo úa và hoang tàn. Qua đó thể hiện được sự xót xa và tiếc nuối của tác giả đối với những số phận éo le như nàng Tiểu Thanh.
- Câu 5 trang 48 SGK Văn 11/1 Cánh diều
- Tác giả đã gửi gắm tâm sự gì thông qua hai câu thơ kết?
- Phương pháp giải:
- Đọc kĩ hai câu kết và chú ý về tâm sự của tác giả.
- Lời giải chi tiết:
- Hai câu thơ kết tạo ra một câu hỏi. Từ thương người, Nguyễn Du đã chuyển mạch tới thương mình. Câu hỏi hướng tới những điệu hồn tri âm. Không hỏi về quá khứ, cũng không hỏi hiện tại do quá khứ và hiện tại đều vô cùng bế tắc. Câu hỏi hướng tới tương lai. Nguyễn Du cũng không hỏi ông trời, ông chỉ hỏi người vì còn mong muốn ở đời có thể tìm thấy được những tri âm.
- https://vuihoc.vn/tin/thpt-soan-bai-doc-tieu-thanh-ki-ngu-van-11-sach-canh-dieu-ket-noi-tri-thuc-chan-troi-sang-tao-2284.html