Soạn bài Chí phèo

From Anonymous, 2 Months ago, written in Plain Text, viewed 49 times.
URL https://paste.intergen.online/view/044ee224 Embed
Download Paste or View Raw
  1. Chí Phèo là tác phẩm văn học tiêu biểu cho chúng ta thấy được tấn bi kịch bị tha hóa của người nông dân trong xã hội cũ. Để hiểu rõ hơn về tác phẩm độc đáo của nhà văn Nam Cao, các em hãy cùng VUIHOC soạn bài Chí phèo trong chương trình Ngữ Văn 11 ở bộ sách kết nối tri thức và cánh diều nhé!
  2.  
  3. Soạn bài Chí phèo: Tác giả Nam Cao
  4. 1.1 Cuộc đời
  5. Tác giả Nam Cao sinh năm 1915 ( trên giấy tờ khai sinh ghi 1917), mất năm 1951. Ông tên thật là Trần Hữu Tri, sinh la tại tổng Cao Đà, huyện Nam Sang, phủ Lý Nhân nay là huyện Lý Nhân tỉnh Hà Nam.
  6. Bút danh Nam Cao của ông được ghép từ hai chữ đầu của tên tổng và huyện nơi ông sinh ra và lớn lên.
  7. Nam Cao sinh trưởng trong một gia đình công giáo có cha làm nghề mộc còn mẹ làm ruộng và dệt vải.
  8. Thủa nhỏ, Nam Cao học tập ở trường làng rồi sau này được gửi xuống Nam Định học tập.
  9. Năm 18 tuổi, Nam Cao vào Sài Gòn và làm thư ký cho một hiệu may khoảng 2 năm rưỡi.
  10. Sau khi trở ra Bắc, ông tự học và thi lấy bằng thành chung rồi lên Hà Nội dạy học.
  11. Năm 1943, ông tham gia hội Văn hóa cứu quốc
  12. Năm 1945, ông tham gia cướp chính quyền ở quê nhà Lý Nhân và được đề cử làm chủ tịch xã.
  13. Năm 1946, ông ra Hà Nội để hoạt động Hội văn hóa cứu quốc và được kết nạp Đảng vào năm 1948.
  14. Năm 1950, Nam Cao làm việc cho Hội Văn Nghệ Việt Nam ( tạp chí Văn nghệ)
  15. Năm 1951, ông hi sinh do bị quân Pháp phục bắt và sát hại.
  16. Năm 1996, Nam Cao được truy tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật.
  17. 1.2 Sự nghiệp
  18. a.Quan điểm sáng tác:
  19.  
  20. Nam Cao viết văn theo quan điểm nghệ thuật vị nhân sinh. Theo ông, nghệ thuật không nên là ánh trăng lừa dối mà nghệ thuật phải là tiếng kêu đau khổ thoát ra từ những kiếp người lầm than.
  21.  
  22. Thơ ca của Nam Cao chứa đựng những điều lớn lao, vừa mạnh mẽ, đau đớn nhưng cũng rất phấn khởi, ca ngợi tình yêu và lòng bác ái.
  23.  
  24. Văn chương không cần theo khuôn mẫu, văn chương chỉ dung nạp những người biết đào sâu tìm tòi, khơi nguồn những cảm hứng chưa ai khơi và sáng tạo ra những cái gì chưa có
  25.  
  26. b. Phong cách nghệ thuật
  27.  
  28. Đề cao con người tư tưởng: Quan tâm đến đời sống tinh thần của con người, khám phá những điều sâu thẳm bên trong con người
  29.  
  30. Đi sâu vào khám phá nội tâm của nhân vật
  31.  
  32. Viết về những cái nhỏ nhặt nhưng lại mang nhiều ý nghĩa triết lí sâu sắc.
  33.  
  34. Phong cách triết lý trữ tình sắc lạnh.
  35.  
  36. => Nam Cao là nhà văn hiện thực nhân đạo xuất sắc của thế kỷ 20. Ông đã đưa chủ nghĩa hiện thực lên một tầm cao mới: Chủ nghĩa hiện thực tâm lí.
  37.  
  38. c. Thành tựu sáng tác:
  39.  
  40. Tác giả Nam Cao để lại nhiều tác phẩm ở thể loại truyện ngắn, tiểu thuyết, truyện kí… Trong đó có thể kể đến như: tiểu thuyết sống mòn ( viết năm 1944, xuất bản năm 1956), truyện ngắn Chí Phèo (1941), Đời thừa (1943), Lão Hạc (1943), Một bữa no (1943), Giăng sáng (1942), Đôi mắt (1948), nhật ký Ở rừng.
  41.  
  42. Soạn bài Chí phèo: Tác phẩm
  43. 1.1 Hoàn cảnh ra đời
  44. Chí Phèo được tác giả Nam Cao viết dựa trên cơ sở người thật, việc thật ở làng Đại Hoàng quê ông. Thêm vào đó ông đã hư cấu và sáng tạo lên bức tranh sinh động về nông thôn Việt Nam trước cách mạng tháng tám với sự ngột ngạt, tối tăm cùng những bi kịch đau đớn và kinh hoàng.
  45. Tác phẩm được viết năm 1941
  46. Thể loại: Truyện ngắn
  47. Phương thức: Tự sự, biểu cảm, miêu tả
  48. 1.2 Ý nghĩa nhan đề
  49. Ban đầu, nhan đề của tác phẩm là “Cái lò gạch cũ”. Với cách đặt tên này, tác giả muốn nhấn mạnh sự xuất hiện của nhân vật Chí Phèo trên đời. Hình ảnh cái lò gạch không chỉ xuất hiện ở đầu câu chuyện mà còn xuất hiện cả ở phần kết tạo thành một vòng lặp không có điểm kết thúc, tạo cho người đọc sự ám ảnh về hiện tượng Chí Phèo. Nhan đề này có cho chúng ta thấy được một cái nhìn khá bi quan của tác giả về số phận của người nông dân trước cách mạng.
  50.  
  51. Sau này, tác phẩm được đổi tên thành “Đôi lứa xứng đôi” bởi NXB Đời Mới. Lý do bởi bên NXB dựa vào mối tình Chí Phèo - Thị Nở trong truyện để đặt tên khơi gợi sự tò mò của độc giả. Mặc dù vậy nhan đề này chưa thực sự khái quát được hết ý nghĩa của tác phẩm.
  52.  
  53. Nhan đề Chí Phèo là tên gọi cuối cùng của tác phẩm này. Cách đặt tên này giúp chúng ta hiểu rõ hơn về số phận và cuộc đời bất hạnh của nhân vật Chí Phèo. Đồng thời cách đặt tên này cũng gây ấn tượng với người sắp đọc câu chuyện này. Đặt nhan đề là Chí Phèo cũng giúp thâu tóm được nội dung của tác phẩm. Chí Phèo vừa là sản phẩm của xã hội phong kiến nhưng cũng là nạn nhân của chế độ phong kiến nửa thực dân. Đặt tên là Chí Phèo gây ám ảnh và ấn tượng mạnh mẽ với người đọc và giúp bộc lộ giá trị nhân đạo và hiện thực của tác phẩm.
  54.  
  55. 1.3 Bố cục
  56. Truyện ngắn Chí Phèo được chia thành 3 phần:
  57.  
  58. Phần 1: Từ đầu đến đoạn “ cả làng Vũ Đại cũng không ai biết” : Chí Phèo xuất hiện cùng tiếng chửi đổng.
  59. Phần 2: Tiếp theo đến đoạn “không bảo người nhà đun nước mau lên”: Chí Phèo mất hết nhân tính
  60. Phần 3: Phần còn lại: Sự thức tỉnh của Chí Phèo cũng như ý thức về bi kịch của cuộc đời mình
  61. 1.4 Giá trị nội dung và nghệ thuật
  62. a. Giá trị nội dung:
  63.  
  64. Thông qua truyện ngắn Chí Phèo, tác giả Nam Cao đã đanh thép tố cáo xã hội đương thời đầy tàn bạo và thối nát. Chính cái xã hội đó đã đẩy những người dân lương thiện vào con đường lưu manh và tha hóa. Nhưng cũng qua đó, tác giả đã ca ngợi vẻ đẹp của những người ngay cả khi bị vùi dập, mất hết nhân tính, nhân hình, họ vẫn kịp thời thức tỉnh và ý thức được về cuộc đời, bản thân.
  65.  
  66. b. Giá trị nghệ thuật:
  67.  
  68. Nghệ thuật xây dựng nhân vật: Vừa có tính chung tiêu biểu cho tầng lớp nhân dân nhưng cũng có những điểm riêng biệt không trộn lẫn với bất cứ ai.
  69. Tài năng phân tích tâm lí nhân vật khiến cho nhân vật của ông dù hư cấu nhưng lại thật như người thật
  70. Nghệ thuật trần thuật linh hoạt, phóng túng nhưng lại nhất quán và chặt chẽ. Nam Cao còn sử dụng ngôn ngữ đậm hơi thở cuộc sống khiến cho câu chuyện trở nên gần gũi hơn với người đọc.
  71. Giọng văn biến hóa đa dạng giúp cho mỗi nhân vật có sự độc đáo riêng, không bị lu mờ.
  72. Soạn bài Chí phèo sách Kết nối tri thức
  73. 3.1 Trả lời câu hỏi trước khi đọc bài
  74. Câu 1 trang 23 SGK Văn 11/1 Kết nối tri thức
  75. Định kiến ​​xã hội là thái độ đánh giá một chiều và đánh giá tiêu cực của cá nhân, nhóm khác dựa trên quan hệ xã hội của mình. Nói cách khác, định kiến ​​là một dạng phân biệt đối xử bao gồm hai thành phần chính: nhận thức và hành vi.
  76. Những định kiến ​​xã hội có thể làm thay đổi cuộc đời, số phận của một con người, đẩy họ vào ngõ cụt. Đối với xã hội, định kiến ​​xã hội sẽ hình thành lối sống thiếu văn minh và dẫn đến sự suy thoái xã hội trong tư duy và đời sống.
  77. Câu 2 trang 23 SGK Văn 11/1 Kết nối tri thức
  78.  
  79. Cách gọi Chí Phèo mang hàm ý chỉ những người có tính cách ứng xử của một người say rượu, chuyên chửi đổng, ăn vạ.
  80.  
  81. 3.2 Trả lời câu hỏi trong khi đọc bài
  82. Câu 1: Chú ý sự luân phiên của các điểm nhìn (điểm nhìn của người kể chuyện và nhân vật, điểm nhìn bên ngoài và bên trong).
  83.  
  84. Trong đoạn văn, điểm nhìn kể chuyện được tác giả thay đổi linh hoạt:
  85.  
  86. Điểm nhìn của người kể chuyện: hắn vừa đi vừa chửi, không ai lên tiếng cả, không ai biết…
  87.  
  88. Điểm nhìn của dân làng Vũ Đại: chắc nó trừ mình ra
  89.  
  90. Điểm nhìn từ bên ngoài: hắn vừa đi vừa chửi, không ai lên tiếng, đã thế hắn…, phải đấy không ai biết…
  91.  
  92. Điểm nhìn bên trong: tức thật, tức chết đi được, mẹ kiếp, nông nỗi này…
  93.  
  94. Câu 2: Vì sao Chí Phèo lại khiến dân làng Vũ Đại e sợ khi hắn mới từ nhà tù trở về làng?
  95.  
  96. Khi nhìn thấy Chí Phèo mới đi tù về, cả làng Vũ Đại thấy e sợ bởi vì trông Chí như thằng săng đá, ngoại hình gớm chết với cái đầu thì trọc lóc, cái răng thì thì cạo trắng hớn, mặt đen mà câng câng, mắt lúc nào cũng gườm gườm, ngực áo thì luôn phanh ra, trên người thì xăm trổ…
  97.  
  98. Câu 3: Người kể chuyện có hoàn toàn miêu tả cảnh Chí Phèo gây sự với người nhà bá Kiến chỉ từ điểm nhìn của mình?
  99.  
  100. Người kể chuyện không hoàn toàn miêu tả cảnh Chí Phèo gây sự với người nhà Bá Kiến từ điểm nhìn của mình mà có sự tham gia cả điểm nhìn của Chí Phèo “ Ôi! Cái gì thế này” ( Đây là suy nghĩ của Chí Phèo)
  101.  
  102. Câu 4: Chú ý những chi tiết miêu tả cách “ứng phó” của bá Kiến đối với Chí Phèo và người nhà của mình.
  103.  
  104. Những chi tiết miêu tả cách ứng phó của Bá Kiến với Chí Phèo và người nhà của mình là:
  105.  
  106. Ứng phó với Chí Phèo: Đầu tiên Bá Kiến hỏi thăm với giọng điệu vồn vã “Anh Chí ơi! Sao anh lại làm ra thế? Về bao giờ thế? Sao không vào nhà tôi chơi? Đi vào nhà uống nước”
  107.  
  108. Ứng phó với người nhà: Quát mấy bà vợ vào nhà rồi quát con trai đi đun nước.
  109.  
  110. Câu 5: Những cảm giác, ấn tượng gì đánh dấu thời điểm bắt đầu diễn ra sự thay đổi bên trong con người Chí Phèo?
  111.  
  112. Những ấn tượng và cảm giác đánh dấu sự biến đổi bên trong con người Chí Phèo là: Mở mắt thì trời đã sáng lâu, mặt trời lên cao rực rỡ, tiếng chim ríu rít, cảm giác bâng khuâng như tỉnh dậy sau cơn say dài, lòng thì mơ hồ buồn, rùng mình sợ rượu, thấy tiếng chim hót vui tai, tiếng người đi chợ tấp nập.
  113.  
  114. Câu 6: Điều gì ám ảnh Chí Phèo nhất khi nghĩ về cuộc đời của mình?
  115.  
  116. Điều khiến Chí Phèo ám ảnh nhất trong cuộc đời chính là hình ảnh tuổi già cô đơn, cô độc.
  117.  
  118. Câu 7: Lòng trắc ẩn của thị Nở dành cho Chí Phèo được thể hiện qua ý nghĩ và hành động nào?
  119.  
  120. Lòng trắc ẩn của Thị Nở dành cho Chí Phèo đã được thể hiện rõ ở những hành động và ý nghĩ như sau:
  121.  
  122. Thị nghĩ: Thương xót cho kẻ liều lĩnh như Chí Phèo khi ốm đau mà phải nằm còng queo một mình, không ai chăm sóc. Thị cho rằng nếu đêm qua không có thị chăm sóc thì Chí đã chết rồi.
  123.  
  124. Thị Nở cảm thấy yêu Chí Phèo, tình yêu như của một người làm ơn nhưng cũng là lòng yêu của người chịu ơn.
  125.  
  126. Thị nghĩ rằng lúc này bỏ Chí Phèo thì là bạc bẽo vì dù sao cả hai đã cùng ăn nằm như vợ chồng.
  127.  
  128. Thị Nở muốn gặp Chí Phèo và cho hắn ăn gì đó => Thị đã nấu cháo hành cho Chí Phèo.
  129.  
  130. Câu 8: Người kể chuyện đặt điểm nhìn ở đâu khi miêu tả những cảm xúc của Chí Phèo lúc đón nhận bát cháo hành của thị Nở?
  131.  
  132. Khi Chí Phèo nhận bát cháo hành từ Thị Nở, Nam Cao đã khéo léo đặt điểm nhìn từ phía nhân vật để người đọc hiểu rõ hơn những cảm xúc của nhân vật:
  133.  
  134. Chí Phèo cảm thấy bâng khuâng và ngạc nhiên
  135.  
  136. Chí còn cảm thấy vừa vui nhưng cũng vừa buồn, cảm thấy ăn năn
  137.  
  138. Chí còn nhận ra rằng những người suốt đời không ăn cháo hành thì sẽ không biết được mùi vị thơm ngon của món ăn này.
  139.  
  140. Câu 9: Lời kể và điểm nhìn của người kể chuyện thể hiện thái độ như thế nào đối với Chí Phèo?
  141.  
  142. Từ lời kể và điểm nhìn của người kể chuyện, chúng ta thấy được một thái độ cảm thông và thương xót đối với nhân vật này.
  143.  
  144. Câu 10: Lý do bà cô thị Nở dứt khoát không cho cháu mình đến với Chí Phèo có thỏa đáng không?
  145.  
  146. Những lý do mà bà cô của Thị Nở dứt khoát không đồng ý cho Thị ở cùng với Chí Phèo bởi:
  147.  
  148. Bà cảm thấy nhục nhã ông cha khi cho hai người bên nhau
  149.  
  150. Bà thấy chua xót, uất ức và đổ cái cảm xúc đó lên Thị Nở
  151.  
  152. Bà thấy cháu mình đĩ thõa bởi đã ăn nằm với người khác
  153.  
  154. Bà thấy ai đời ngoài 30 tuổi như Thị Nở còn đi lấy chồng, đã thế còn lấy cái thằng chuyên rạch mặt ăn vạ xóm làng.
  155.  
  156. => Những lý do mà bà cô của Thị Nở đưa ra để ngăn cấm hai người đều không thỏa đáng. Đó đều là những định kiến của xã hội cũ, áp đặt lên những con người khốn khổ.
  157.  
  158. https://vuihoc.vn/tin/thpt-soan-bai-chi-pheo-soan-van-11-ket-noi-tri-thuc-canh-dieu-2192.html

Reply to "Soạn bài Chí phèo"

Here you can reply to the paste above