- Xuân Quỳnh là một trong số những nữ nhà thơ tiêu biểu nhất trong thế hệ các nhà thơ trẻ giai đoạn chống Mỹ. Bà có rất nhiều tác phẩm nổi tiếng và tiêu biểu, trong đó có tác phẩm Thuyền và biển. Bài thơ thể hiện một tình yêu chân thành với biết bao cảm xúc lãng mạn trong tâm hồn người phụ nữ khi yêu. Cùng VUIHOC tìm hiểu kỹ hơn thông qua bài soạn dưới đây!
- Soạn bài Thuyền và biển sách kết nối tri thức
- Mục lục bài viết
- 1. Soạn bài Thuyền và biển sách kết nối tri thức: Tìm hiểu chung
- 1.1 Tác giả Xuân Quỳnh
- 1.2 Tác phẩm Thuyền và biển
- 2. Soạn bài Thuyền và biển sách kết nối tri thức: trước khi đọc
- 2.1 Câu 1 trang 110 SGK Văn 11/1 Kết nối tri thức
- 2.2 Câu 2 trang 110 SGK Văn 11/1 Kết nối tri thức
- 3. Soạn bài Thuyền và biển sách kết nối tri thức: trong khi đọc
- 3.1 Những dấu hiệu hình thức nào chứng tỏ có một câu chuyện được kể trong bài thơ?
- 3.2 Theo dõi diễn biến câu chuyện.
- 3.3 Chú ý dấu ngoặc đơn ở hai dòng thơ này.
- 3.4 Nhân vật trữ tình rút ra nhận thức gì từ câu chuyện?
- 3.5 Nhân vật trữ tình – người kể chuyện đã đồng nhất mình với nhân vật trong câu chuyện như thế nào?
- 4. Soạn bài Thuyền và biển sách kết nối tri thức: sau khi đọc
- 4.1 Câu 1 trang 112 SGK Văn 11/1 Kết nối tri thức
- 4.2 Câu 2 trang 112 SGK Văn 11/1 Kết nối tri thức
- 4.3 Câu 3 trang 112 SGK Văn 11/1 Kết nối tri thức
- 4.4 Câu 4 trang 112 SGK Văn 11/1 Kết nối tri thức
- 4.5 Câu 5 trang 112 SGK Văn 11/1 Kết nối tri thức
- 4.6 Câu 6 trang 112 SGK Văn 11/1 Kết nối tri thức
- 1. Soạn bài Thuyền và biển sách kết nối tri thức: Tìm hiểu chung
- 1.1 Tác giả Xuân Quỳnh
- a. Cuộc đời
- - Xuân Quỳnh sinh năm 1942, mất năm 1988 với tên khai sinh là Nguyễn Thị Xuân Quỳnh.
- - Quê quán ở La Khê, thành phố Hà Đông - Hà Tây (nay thuộc thủ đô Hà Nội).
- - Xuất thân vào một gia đình công chức, mẹ mất sớm và bố thường xuyên công tác xa gia đình, bà đã được bà nội nuôi dạy từ bé đến khi trưởng thành.
- - Tháng 2 năm 1955, Xuân Quỳnh được nhận vào Đoàn Văn công nhân dân Trung ương và được đào tạo để trở thành diễn viên múa.
- - Bà đã nhiều lần được đi biểu diễn ở nước ngoài và dự Đại hội thanh niên sinh viên thế giới vào năm 1959 tại Vienna (Áo).
- - Từ năm 1962 tới 1964, Xuân Quỳnh học ở Trường bồi dưỡng những người viết văn trẻ (khoá I) thuộc Hội Nhà văn Việt Nam.
- - Sau khi học xong, bà ra làm việc ở báo Văn nghệ, báo Phụ nữ Việt nam.
- - Xuân Quỳnh có vai trò là hội viên từ năm 1967, ủy viên Ban chấp hành Hội Nhà văn Việt Nam khoá III.
- - Năm 1973, Xuân Quỳnh đã kết hôn với nhà viết kịch hay nhà thơ Lưu Quang Vũ, trước đó, Xuân Quỳnh đã kết hôn lần đầu với một nhạc công của Đoàn Văn công nhân dân Trung ương nhưng sau đó ly hôn.
- - Xuân Quỳnh mất vào ngày 29 tháng 8 năm 1988 trong một tai nạn giao thông ở đầu cầu Phú Lương thuộc thị xã Hải Dương (nay là thành phố), tỉnh Hải Dương, cùng với chồng lúc ấy là Lưu Quang Vũ và con trai là Lưu Quỳnh Thơ mới 13 tuổi.
- b. Sự nghiệp
- Tác phẩm chính
- - Hoa dọc chiến hào (in năm 1968); Gió Lào cát trắng (in năm 1974) ; Tự hát (in năm 1984); Hoa cỏ may (in năm 1989),...
- Phong cách sáng tác
- - Thơ của Xuân Quỳnh chất chứa nhiều cảm xúc với những cung bậc khác nhau giống chính tính cách luôn hết mình của nhà thơ Xuân Quỳnh.
- - Thơ của bà là tiếng lòng của một tâm hồn phụ nữ với nhiều trắc ẩn, vừa hồn nhiên, vừa chân thành lại đằm thắm và luôn da diết trong khát vọng về một hạnh phúc đời thường.
- 1.2 Tác phẩm Thuyền và biển
- a. Thể loại
- Thuyền và biển thuộc loại thơ năm chữ.
- b. Hoàn cảnh sáng tác
- Bài thơ được sáng tác vào thời điểm tháng 4 năm 1963 và được in trong tập thơ Chồi biếc vào năm 1963. Sau này, bài thơ đã được nhạc sĩ Phan Huỳnh Điểu cùng Hữu Xuân phổ nhạc thành bài hát cùng tên.
- c. Giá trị nội dung và nghệ thuật
- Giá trị nội dung
- Mượn hình ảnh của tự nhiên nhằm thể hiện nỗi niềm, khát khao có được một tình yêu đời thường của nhà thơ và hứa sẽ sống hết mình với tình yêu đó. Dù có ra sao vẫn không muốn lìa xa nhau.
- Giá trị nghệ thuật
- - Sử dụng nhiều thủ pháp nghệ thuật bao gồm so sánh, nhân hóa và các phép điệp từ.
- - Thể thơ 5 chữ vô cùng đặc sắc.
- - Hình ảnh giàu tính gợi hình, gợi cảm.
- 2. Soạn bài Thuyền và biển sách kết nối tri thức: trước khi đọc
- 2.1 Câu 1 trang 110 SGK Văn 11/1 Kết nối tri thức
- Bạn đã biết những so sánh thú vị nào về tình yêu về sự gắn bó giữa những người yêu nhau?
- Phương pháp giải:
- Dựa vào vốn kiến thức của bản thân để có thể trả lời câu hỏi này.
- Lời giải chi tiết:
- Em đã biết những sự so sánh thú vị về tình yêu đó là những hình ảnh “biển” và “bến bờ”, “thuyền” và “biển”, “sóng”…
- Đăng ký ngay khóa học PAS THPT để được thầy cô lên lộ trình ôn thi tốt nghiệp ngay từ bây giờ nhé!
- 2.2 Câu 2 trang 110 SGK Văn 11/1 Kết nối tri thức
- Bạn đã từng nghe những ca khúc nào phổ thơ Xuân Quỳnh? Nếu đã từng nghe, hãy chia sẻ ấn tượng của bạn về một số ca khúc ấy.
- Phương pháp giải:
- Dựa vào vốn hiểu biết của bản thân để có thể trả lời câu hỏi này.
- Lời giải chi tiết:
- - Những ca khúc của nhà thơ Xuân Quỳnh được phổ thành nhạc bao gồm Sóng, Thuyền và biển, Thơ tình cuối mùa thu, Mẹ của anh,...
- - Trong đó, ấn tượng nhất với em là bài hát “Thơ tình cuối mùa thu”. Bài thơ được sáng tác trong hoàn cảnh nhà thơ đã nên duyên với mối tình thứ hai là nhà thơ Lưu Quang Vũ, bởi vậy nên những bài thơ của Xuân Quỳnh thời kỳ ấy đều thấm đượm tình yêu và niềm hạnh phúc của cuộc sống vợ chồng vô cùng êm đềm. Thông qua hình ảnh vào cuối mùa thu, tác giả khẳng định dù cho vạn vật có biển đổi, nhưng có một thứ sẽ luôn là vĩnh viễn, đó chính là tình yêu. Đây là nguồn sức mạnh giúp cho con người vượt qua được mọi khó khăn, thay đổi trong cuộc sống. Có thể nói đây là một trong những bài thơ hay nhất viết về chủ đề tình cảm đôi lứa và tình yêu đích thực của con người.
- 3. Soạn bài Thuyền và biển sách kết nối tri thức: trong khi đọc
- 3.1 Những dấu hiệu hình thức nào chứng tỏ có một câu chuyện được kể trong bài thơ?
- Phương pháp giải:
- Chú ý vào khổ thơ 1 của bài thơ
- Lời giải chi tiết:
- 2 dấu hiệu chỉ ra được đây là một câu chuyện đó là:
- - Cụm từ là “kể anh nghe”
- - Nhân vật xuất hiện là “con thuyền và biển”
- 3.2 Theo dõi diễn biến câu chuyện.
- Phương pháp giải:
- Chú ý vào khổ thơ 2, 3 và 4
- Lời giải chi tiết:
- Diễn biến câu chuyện: câu chuyện chính là hình ảnh con thuyền ra khơi ngày đêm thông qua lăng kính đầy lãng mạn và trữ tình của tác giả.
- 3.3 Chú ý dấu ngoặc đơn ở hai dòng thơ này.
- Phương pháp giải:
- Chú ý vào khổ thơ thứ 5
- Lời giải chi tiết:
- Dấu ngoặc đơn ở trong 2 dòng này như một lời giải thích dành cho 2 câu trên. Câu trên tác giả đã miêu tả cảnh sóng biển xô thuyền, đây là một hiện tượng rất đỗi bình thường nhưng qua cái nhìn đầy trữ tình của tác giả thuyền và biển tựa như chàng trai cô gái đang yêu nhau. Bởi vậy, tác giả ví sự xô thuyền của biển tựa như sự thay đổi trong tình yêu, luôn biến đổi không ngừng.
- 3.4 Nhân vật trữ tình rút ra nhận thức gì từ câu chuyện?
- Phương pháp giải:
- Đọc kĩ khổ thơ thứ 6 để có thể trả lời câu hỏi này
- Lời giải chi tiết:
- Nhân vật trữ tình đã rút ra được rằng: chỉ có những người thực sự yêu nhau mới hiểu được nhau, biết nhau sẽ làm gì những gì và muốn làm gì. Đó chính là sự thấu hiểu có ở những con người trong tình yêu.
- 3.5 Nhân vật trữ tình – người kể chuyện đã đồng nhất mình với nhân vật trong câu chuyện như thế nào?
- Phương pháp giải:
- Đọc thật kỹ đoạn thơ cuối cùng.
- Lời giải chi tiết:
- Nhân vật trữ tình – người kể chuyện đã đồng nhất bản thân với nhân vật trong câu chuyện. Hình ảnh thuyền và biển chính là hình ảnh ẩn dụ của người con trai với con gái trong tình yêu. Tác giả thấy mình giống như người con gái ở trong câu chuyện, nếu thiếu vắng đi người yêu như thuyền từ giã biển thì với cô gái sẽ chỉ còn bão tố (nỗi trông đợi, mong nhớ và buồn tủi). Tác giả thấy hình ảnh của chính mình trong đó, vì quá yêu mà không muốn phải cách xa, chia rẽ, chỉ muốn được ở bên nhau và tận hưởng niềm vui hạnh phúc.
- https://vuihoc.vn/tin/thpt-soan-bai-thuyen-va-bien-sach-ket-noi-tri-thuc-2353.html